Ngày 24/4/2024, Viện trưởng VKSND tối cao ký ban hành Quyết định số 143/QĐ-VKSTC về việc ban hành quy định quản lý, xét duyệt công chức, viên chức và người lao động ngành Kiểm sát nhân dân đi nước ngoài, trong đó có một số nội dung cần chú ý như sau:
1. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với việc đi nước ngoài (Điều 4):
Trường hợp đi nước ngoài về việc công:
Tự ý đi nước ngoài mà không được cử hoặc trước khi được sự chấp thuận của cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền;
Tự ý ở lại nước ngoài quá thời gian quy định mà không xin phép hoặc trước khi được sự chấp thuận của cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền;
Mang theo trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện nghiệp vụ, tiền, tài sản được cơ quan, đơn vị giao quản lý khi đi nước ngoài, trừ trường hợp vì mục đích công vụ và được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép;
Mang theo tài liệu xác định độ “Mật" của Đảng, Nhà nước và của cơ quan, đơn vị đi nước ngoài khi chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền;
Đi không đúng quốc gia, vùng lãnh thổ nơi đã được cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền cho phép;
Tự ý tiếp xúc với cá nhân, tổ chức nước ngoài khi chưa được Trưởng đoàn công tác hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Trường hợp đi nước ngoài về việc riêng :
Ngoài các hành vi bị nghiêm cấm nêu trên, công chức, viên chức và người lao động ngành Kiểm sát nhân dân bị nghiêm cấm các hành vi sau:
Sử dụng ngân sách nhà nước để đi nước ngoài về việc riêng;
Sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ vào mục đích cá nhân;
Không trung thực trong việc kê khai mục đích đi nước ngoài.
Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Những đối tượng chưa được xét duyệt đi nước ngoài (Điều 5):
Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Đang trong thời gian xem xét kỷ luật; đang trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; đang bị tạm đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy; đang bị đình chỉ, tạm đình chỉ công tác.
Đang là đối tượng thanh tra, kiểm tra dấu hiệu vi phạm, điều tra, truy tố, xét xử của cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước; bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ để xác định đã thực hiện tội phạm; là người làm chứng quan trọng, là người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án, đang thực hiện kiểm điểm, xem xét xử lý sau thanh tra, kiểm tra.
Đang trong thời gian làm hợp đồng có xác định thời hạn hoặc đang thực hiện chế độ công chức tập sự, công chức được tuyển dụng không qua thi tuyển có thời gian công tác trong Ngành dưới 01 năm.
Trường hợp thực sự cần thiết, công chức, viên chức và người lao động phải ra nước ngoài thì Viện trưởng VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở ý kiến của Thủ trưởng và cấp ủy cấp trên trực tiếp.
3. Nguyên tắc xét duyệt đi nước ngoài (Điều 6):
Trường hợp đi nước ngoài về việc công:
Công chức, viên chức và người lao động được cử đi nước ngoài về việc công không quá 02 lần trong một năm;
Trừ trường hợp tham gia đoàn công tác do Lãnh đạo VKSND tối cao làm trưởng đoàn, trường hợp thực hiện các hoạt động theo nhiệm vụ đầu mối của thành viên các cơ chế hợp tác đa phương, hoạt động đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế, Thỏa thuận quốc tế, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách về công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế;
Không bố trí 02 lãnh đạo chủ chốt của một cơ quan, đơn vị cùng tham gia một đoàn đi công tác nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc chọn, cử, cho phép công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài phải đảm bảo bí mật Nhà nước, bí mật công tác;
Không làm tác động ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực thi công vụ của cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức, người lao động.
Trường hợp nghỉ phép đi nước ngoài về việc riêng:
Công chức, viên chức và người lao động nghỉ phép đi nước ngoài về việc riêng theo đúng quy định của pháp luật về lao động và không quá số ngày phép được nghỉ trong năm.
Các trường hợp khác do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định.
4. Trách nhiệm, nghĩa vụ của công chức, viên chức và người lao động được cử, cho phép đi nước ngoài (Điều 11):
Sau khi được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm báo cáo đơn vị quản lý trực tiếp và gửi cấp ủy chi bộ nơi đang sinh hoạt (nếu là đảng viên) một bản sao quyết định hoặc công văn cho phép đi nước ngoài;
Trong thời gian ở nước ngoài, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong công tác học tập, nghiên cứu; chấp hành pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc gia (vùng lãnh thổ); giữ gìn hình ảnh quốc gia, hình ảnh dân tộc khi ở nước ngoài;
Người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có nghĩa vụ sử dụng hộ chiếu theo các quy định hiện hành;
Công chức, viên chức và người lao động nếu không thực hiện chuyến đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài quá thời gian quy định phải báo cáo ngay với cơ quan ra quyết định, Thủ trưởng cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền.
Sau khi kết thúc chuyến đi, nhập cảnh về Việt Nam, trong thời gian 15 ngày làm việc, công chức, viên chức và người lao động (nếu đi theo đoàn thì Trưởng đoàn) phải có báo cáo bằng văn bản (theo mẫu ban hành kèm theo quy định) về chuyến đi gửi cấp có thẩm quyền ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài, người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý và chi bộ nơi đang sinh hoạt đảng (nếu là đảng viên).
Chấp hành các quy định về những vấn đề phải báo cáo Thủ trưởng, Cấp ủy quản lý trực tiếp và Cấp ủy nơi sinh hoạt đảng quy định tại Điều 14 Quy định số 16-QĐ/BCSĐ ngày 26/10/2023 về công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
5. Chế độ báo cáo (Điều 19):
Cá nhân được cử, cho phép đi nước ngoài phải gửi báo cáo chuyến đi bằng văn bản đến cấp ra quyết định và cơ quan chủ quản, cấp ủy quản lý, thời hạn chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi.
Đối với đi công tác theo đoàn (có phân công Trưởng đoàn): Trưởng đoàn báo cáo cấp ra quyết định về kết quả chuyến đi chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi theo Quyết định cử đi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan được giao chủ trì chuyến đi tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm, phổ biến cách làm hay sau mỗi chuyến công tác.
Nội dung báo cáo gồm: Lịch trình, địa điểm, nội dung làm việc (kể cả nội dung phát sinh ngoài kế hoạch), nội dung phát biểu hoặc thuyết trình (nếu có), thông tin của cá nhân và tổ chức có liên quan trong chuyến đi và quá trình làm việc, đánh giá kết quả chuyến đi, kiến nghị và đề xuất.
Trường hợp đi nước ngoài để khảo sát, nghiên cứu, tiền trạm, học tập kinh nghiệm theo đoàn của một đơn vị, ngoài các báo cáo nói trên, các thành viên Đoàn có trách nhiệm gửi đề xuất đến Trưởng đoàn chậm nhất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi, đồng thời gửi báo cáo bằng văn bản đến cấp ra quyết định và cơ quan chủ quản, cấp ủy quản lý theo quy định.
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài phải chấp hành nghiêm Quy định này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đồng thời xem xét trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan.
Cẩm Thơ - Phòng 15 (tổng hợp)