Thi hành án dân sự là giai đoạn tiếp nối cuối cùng của quá trình tố tụng, để những phán quyết của tòa án được thi hành nghiêm túc, kịp thời. Vì thế việc chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án cho cơ quan Thi hành án dân sự hết sức quan trọng, do đó hoạt động kiểm sát thi hành án cũng cần hết sức thận trọng, khách quan, vừa kiên quyết thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, vừa vận dụng linh hoạt trong từng tình huống cụ thể đảm bảo cho bản án, quyết định được thi hành đầy đủ, kịp thời, đúng pháp luật. Khoản 2 điều 12 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014 và điều 28 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 là hành lang pháp lý để Viện kiểm sát nhân dân thực hiện vai trò kiểm sát hoạt động tư pháp trong công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. Đó là: “ Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án . Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án;
Thực tế, ở một số địa phương có hiện tượng Toà án chậm chuyển giao bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của đương sự nhưng hầu như Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp chưa phát hiện được vi phạm để ban hành kháng nghị, kiến nghị. Nhiều đương sự đến cơ quan Thi hành án thắc mắc tại sao bản án, quyết định chưa được thi hành, mặc dù vụ án đã được giải quyết xong theo thủ tục tố tụng. Đến Toà án hỏi thì được giải thích là bản án, quyết định đã được chuyển sang cơ quan thi hành án. Đến cơ quan thi hành án thì qua kiểm tra sổ nhận án thì cơ quan thi hành án chưa nhận được bản án nên không có bản án để thi hành…khiến đương sự thắc mắc.
Từ thực tiễn hoạt động kiểm sát việc chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án và việc giải thích, đính chính bản án, quyết định của Tòa, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tổng hợp rút ra một số giải pháp sau đây nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm sát việc chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án. Cụ thể:
1. Tăng cường việc nghiên cứu nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến công tác thi hành án dân sự như điều 12, điều 28, điều 170, điều 179 Luật thi hành án dân năm 2014; điều 1 Thông tư liên tịch Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010; Bộ luật dân sự; Bộ luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự….Đặc biệt phải nắm vững các nội dung quy định về việc chuyển giao bản án, quyết định, việc giải thích đính chính bản án trong Quy chế công tác kiểm sát thi hành án dân sự của Viện kiểm sát Tối cao, Quy chế phối hợp liên ngành của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, VKSND tối cao, Quy chế phối hợp liên ngành địa phương trong thi hành án dân sự.
2. Đối với trách nhiệm của Lãnh đạo đơn vị cần quan tâm hơn nữa đến công tác kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trong đó quan tâm nhiều hơn việc phát hiện vi phạm của cơ quan Tòa án và tồn tại của cán bộ, kiểm sát viên kiểm sát việc chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án và việc giải thích, đính chính bản án, quyết định của Tòa. Thực tiễn minh chứng đơn vị nào Lãnh đạo Viện có trách nhiệm thì ở đó chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát thi hành án dân sự nói chung và công tác kiểm sát việc chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án và việc giải thích, đính chính bản án, quyết định của Tòa nói riêng được nâng lên rõ rệt.
3. Đối với cán bộ, kiểm sát viên làm công tác kiểm sát thi hành án dân sự phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, niềm say mê, nhiệt huyết với công việc được giao; có phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả. Để công tác kiểm sát việc chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án cho cơ quan Thi hành án dân sự đạt hiệu quả cao đòi hỏi cán bộ, kiểm sát viên:
Thường xuyên phối hợp với bộ phận hình sự, dân sự đối với cấp huyện và phòng 1, phòng 2, phòng 9, phòng 10 của cấp tỉnh để nắm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Từ đó phát hiện và hạn chế việc Tòa án không chuyển giao, chậm chuyển giao bản án, quyết định.
Thứ hai, mở sổ Theo dõi bản án, quyết định của Tòa án
TT |
Số ngày bản án, QĐ của TA |
Họ tên, địa chỉ người phải THA |
Nội dung BA, QĐ |
Số, ngày TA chuyển giao BA, QĐ |
Số, ngày CQ THADS nhận BA, QĐ |
Theo dõi kết quả xử lý cơ quan THADS |
Số, ngày, nội dung CV CQ THADS yêu cầu giải thích, đính chính |
Số, ngày, nội dung CV CQ TA trả lời
|
Vi phạm phát hiện |
|
Theo đơn yêu cầu |
Chủ động |
|||||||||
01 |
…… |
………… |
………. |
……… |
………... |
………. |
……… |
………… |
……… |
……….. |
02 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sau khi tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa do bộ phận kiểm sát án hình sự, án dân sự - Hôn nhân gia đình và án Hành chính - Kinh doanh thương mại - Lao động, cán bộ, kiểm sát viên phản ánh đầy đủ, kịp thời các nội dung vào Sổ theo dõi bán án, quyết định của Tòa án. Hằng tuần sang cơ quan Thi hành án dân sự nắm số liệu về việc chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án. Cuối tháng làm việc với Tòa án về việc trong tháng đã chuyển giao bao nhiêu bản án, quyết định cho cơ quan Thi hành án dân sự. Thông qua đó, tổng hợp được số bản án, quyết định Tòa án chuyển và số bản án, quyết định cơ quan Thi hành án dân sự nhận.
Thứ ba, kiểm tra xem thời gian chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án cho cơ quan Thi hành án dân sự đúng theo quy định tại điều 28 Luật Thi hành án dân sự hay không. Đó là:
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật Tòa án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao: Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm; Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án; Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định Tòa án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao: Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc.
+ Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.
4. Phương pháp tính thời gian chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án:
4.1 Tính hiệu lực của bản án, quyết định:
- Đối với bản án hình sự, dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động sơ thẩm có kiểm sát viên tham gia phiên Tòa:
Tòa án phải chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án khi có hiệu lực pháp luật. Như vậy, bản án sơ thẩm có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định tại điều 234 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và điều 333, điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; điều 245, khoản 1 điều 252 Bộ luật tố tụng dân sự được sửa đổi bổ sung năm 2011 hoặc điều 273, điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điều 176, điều 183 luật tố tụng hành chính năm 2010 hoặc điều 206, điều 213 Luật tố tụng hành chính năm 2015.
- Đối với quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính thời hạn quyết định có hiệu lực là sau 10 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát nhân dân nhận quyết định (khoản 2 điều 252 Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011 hoặc khoản 2 điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015);
- Đối với Quyết định đình chỉ vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm thời hạn quyết định có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định (điều 239 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 hoặc khoản 2 điều 333, khoản 2 điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015).
- Đối với công nhận sự thỏa thuận của đương sự; thì có hiệu lực ngay (khoản 1 điều 188 Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011 hoặc khoản 1 điều 213 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
Đối với bản án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời gian kháng nghị được tính từ thời điểm Viện kiểm sát nhận được bản án, quyết định của Tòa. Có thể Viện kiểm sát nhân dân sẽ nhận được sau ngày tuyên án, cũng có thể Viện kiểm sát nhận được sau khoảng thời gian là 07 ngày nên thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát không còn là 30 ngày kể từ ngày tuyên án nữa mà có thể nhiều hơn. Vì thế, cán bộ, kiểm sát viên làm công tác thi hành án dân sự cần đọc bản án và phải xác định rõ thời hạn có hiệu lực của bản án để tính thời gian chuyển giao của Tòa án cho quan thi hành án dân sự.
Riêng đối với bản án dân sự phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định phúc thẩm cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn nhưng không quá 25 ngày (điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011 hoặc điều 315 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015). Bản án hành chính phúc thẩm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền (điều 208 luật tố tụng hành chính năm 2010 hoặc khoản 1 điều 244 Luật tố tụng hành chính năm 2015).
4.2 Cách tính thời gian chuyển giao bản án theo quy định tại điều 28 Luật Thi hành án dân sự. Thời gian chuyển giao có thể 30 ngày; 15 ngày hay phải chuyển ngay (nghĩa là phải chuyển giao trong thời hạn 24h kể từ khi ra quyết định).
4.3. Tính tổng thời gian bản án, quyết định có hiệu lực với thời gian chuyển giao bản án, quyết định để tính thời gian chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án.
Ví dụ: Bản án số 08/HSST ngày 01/4/2015 của Tòa án nhân dân huyện M xét xử Đậu Xuân H phạm tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”. Thời gian chuyển giao bản án của Tòa án cho cơ quan Thi hành án dân sự từ ngày nào?
Tính thời gian bản án có hiệu lực pháp luật là 30 ngày: hết ngày 01/5/2015;
Tính thời gian chuyển giao bản án hình sự của Tòa án cho cơ quan Thi hành án dân sự chậm nhất trong thời hạn 30 ngày (nếu chuyển bằng bưu điện thì căn cứ vào dấu đóng ngày gửi tính thời gian chuyển giao).
Như vậy, bản án trên Tòa án phải được chuyển giao trước ngày 02/6/2015.
5. Đối với những bản án, quyết định Tòa án tuyên có những điểm chưa rõ gây khó khăn cho việc thi hành án hoặc phát hiện lỗi chính tả, số liệu sai sót do nhầm lẫn hoặc tính toán sai thì cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu bằng văn bản gửi Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót. Toà án được yêu cầu có trách nhiệm trả lời về những vấn đề được nêu trong văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự.
Việc giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc sai sót về số liệu được thực hiện theo quy định tại Điều 240, Điều 382 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 179 Luật thi hành án dân sự. Văn bản trả lời của Toà án là căn cứ để cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án, quyết định thu hồi hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án đã ban hành. Quyết định thi hành án mới phải được ban hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản và cần có nội dung tiếp tục duy trì kết quả thi hành án nếu quá trình tổ chức thi hành án trước đó không có sai sót về trình tự, thủ tục thi hành án.
Trường hợp phát hiện có căn cứ để xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án được thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi đang tổ chức thi hành vụ việc có trách nhiệm kiến nghị với Tòa án có thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định đó. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị, Tòa án có thẩm quyền phải trả lời kiến nghị.
Nếu quá thời hạn trên mà Tòa án không gửi công văn trả lời cho cơ quan Thi hành án dân sự Viện kiểm sát có thể ban hành kiến nghị Tòa án chuyển công văn trả lời theo quy định của pháp luật và có thể kiến nghị Tòa án về việc bản án, quyết định tuyên không rõ, khó thi hành. Những bản án vi phạm nghiêm trọng báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh để Viện kiểm sát nhân dân tỉnh báo cáo Viện kiểm sát cấp cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Lan Anh – P11